Bản tin thị trường gạo trong nước ngày 7/12/2015
Giá lúa, gạo trong nước dao động từ ổn định đến tăng nhẹ trong bối cảnh nguồn cung vụ Thu Đông không còn nhiều, đặc biệt là chủng loại lúa chế biến gạo 15% tấm tìm mua bởi In-đô-nê-xia trong hợp đồng cung cấp 1 triệu tấn gạo.
Giá gạo trong nước tăng lên sau khi hợp đồng cung cấp gạo cho Philip-pin và In-đô-nê-xia góp phần làm tăng 0,31% giá lương thực trong nước tháng 11, lần tăng đầu tiên tính theo tháng kể từ tháng 2/2015. Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, diễn biến giá lúa tại một số tỉnh ĐBSCL tuần qua cụ thể như sau: tại An Giang, lúa IR50404 ổn định ở mức 4.900 đ/kg (lúa ướt).
Tại Vĩnh Long, lúa IR50404 tăng nhẹ từ 4.900 đ/kg lên 5.000 đ/kg. Tại Kiên Giang, lúa tẻ thường giữ ở mức 5.900 đ/kg (lúa khô); lúa dài ở mức 6.000 đ/kg. Tại Bạc Liêu, giá lúa khô ở mức 5.700 – 5.800 đ/kg. Giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục đứng ở mức 370 – 380 USD/tấn, FOB cảng Sài Gòn; gạo 25% tấm ở mức 360 – 365 USD/tấn.
Thu hoạch vụ lúa Đông Xuân 2015- 2016 sẽ bắt đầu vào cuối tháng 2/2016 tại vựa lúa ĐBSCL. Theo Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), khối lượng gạo xuất khẩu tháng 11 năm 2015 ước đạt 885 nghìn tấn với giá trị đạt 372 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2015 ước đạt 6,24 triệu tấn và 2,65 tỷ USD, tăng 3,6% về khối lượng nhưng giảm 4,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
Giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng đầu năm 2015 đạt 426,04 USD/tấn, giảm 7,4% so với cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2015 với 34,49% thị phần. Mười tháng đầu năm 2015 xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc tăng 7,21% về khối lượng nhưng giảm 1,36% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014.
So với 10 tháng đầu năm 2014, các thị trường có sự tăng trưởng mạnh là thị trường Ma-lai-xia tăng 11,5% về khối lượng và tăng 2,24% về giá trị, vươn lên vị trí thứ 3 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 8,7% thị phần; thị trường Gha-na tăng 34,5% về khối lượng và tăng 9,07% về giá trị, đứng vị trí thứ 4 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam; thị trường Bờ Biển Ngà tăng 45,98% về khối lượng và tăng 39,07% về giá trị, đứng thứ 5 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam; thị trường In-đô-nê-xia tăng 21,16% về khối lượng và tăng 3,65% về giá trị, đứng thứ 6 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam.
Đáng chú ý là 10 tháng đầu năm 2015 thị trường Nga có sự tăng trưởng đột biến, tăng gấp 2,02 lần về khối lượng và tăng 79,05% về giá trị. Các thị trường có sự giảm đột biến trong 10 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm 2014 là Phi-lippin (giảm 26,81% về khối lượng và giảm 33,4% về giá trị), Sing-ga-po (giảm 36,87% về khối lượng và giảm 34,64% về giá trị), Hồng Kông (giảm 30,37% về khối lượng và giảm 36,99% về giá trị) và Hoa Kỳ (giảm 32,56% về khối lượng và giảm 26,3% về giá trị).
Dự báo thị trường lúa gạo sẽ tiếp tục xu hướng tăng trong những tháng cuối năm do Phi-lip-pin đang lên kế hoạch nhập khẩu thêm 1 triệu tấn gạo vào đầu năm 2016, trong khi nguồn cung lúa từ vụ Thu Đông đang giảm dần do hiện đã là cuối vụ thu hoạch.
GIÁ GẠO NỘI ĐỊA
Mặt hàng
|
Tỉnh
|
Giá
|
Gạo CLC IR 50404
|
An Giang
|
10000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC
|
An Giang
|
13500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo đặc sản Jasmine
|
An Giang
|
14000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Xi23
|
Hà Nội
|
9900 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo Bắc Thơm số 7
|
Hà Nội
|
11800 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo tẻ thường Khang dân
|
Hà Nội
|
9500 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo tẻ thường Q5
|
Hà Nội
|
9500 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo nếp cái hoa vàng
|
Hà Nội
|
22000 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo CLC IR 64
|
Tiền Giang
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC IR 504
|
Tiền Giang
|
13000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Nàng thơm chợ Đào
|
Tiền Giang
|
18000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo một bụi
|
Tiền Giang
|
13000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo nàng thơm
|
Tiền Giang
|
14000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Tài nguyên Chợ Đào
|
Tiền Giang
|
16000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo thơm Jasmine
|
Tiền Giang
|
13000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Lài sữa
|
Tiền Giang
|
15000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Ô tin
|
Tiền Giang
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Sari
|
Tiền Giang
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Đài Loan 13A
|
Tiền Giang
|
15000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Đài Loan Gò Công
|
Tiền Giang
|
13000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo thơm Thái
|
Tiền Giang
|
17000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo nếp thường
|
Tiền Giang
|
17000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo nếp Thái
|
Tiền Giang
|
26000 đ/kg (bán lẻ)
|
* Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ogyza
* Bảng giá cả thị trường nêu trên chỉ có tính chất tham khảo. Tổng công ty Lương thực Miền Bắc sẽ không chịu trách nhiệm liên quan đến việc các tổ chức/cá nhân trích dẫn, sử dụng thông tin đăng tải để sử dụng vào các mục đích kinh doanh thương mai của các tổ chức cá nhân này.
* Đơn vị cập nhật: Tổ Quản lý Website - Tổng công ty Lương thực Miền Bắc
Các tin khác