Bản tin giá gạo trong nước ngày 1/7
Tuần qua, lúa Hè Thu sớm đồng loạt giảm giá tại các tỉnh ĐBSCL trong không khí giao dịch trầm lắng, sức mua yếu. Việc Phi-lip-pin quyết định nhập khẩu thêm 100.000 tấn gạo chủng loại 25% tấm của Việt Nam vào đầu tuần này chưa đủ làm thay đổi bầu không khí ảm đạm đã kéo dài nhiều tuần nay trên thị trường gạo nội địa.
Sau khi kế hoạch mở thầu nhập khẩu 250.000 tấn gạo hôm 5/6 không đạt so với yêu cầu, Cơ quan lượng thực quốc gia Philippines (NFA) đã mở thầu lại mua bổ sung 100.000 tấn vào ngày 16/6 và Việt Nam một lần nữa vượt qua Thái Lan và Cam-pu-chia giành được hợp đồng này. Với việc nhập khẩu thêm 100.000 tấn gạo lần này, từ đầu năm đến nay Philippines đã nhập khẩu tổng cộng 750.000 tấn gạo theo thỏa thuận liên Chính phủ (G2G), trong đó nhập từ Việt Nam 550.000 tấn và từ Thái Lan 200.000 tấn. Với mức giá trúng thầu là 410,12 USD/tấn giao tại kho NFA không phải là giá có lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhưng Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) vẫn quyết định bán để tạo đầu ra nhằm giữ giá nội địa không giảm sâu thêm.
Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, giá lúa Hè Thu sớm tại một số tỉnh ĐBSCL tuần qua diễn biến như sau: tại An Giang, lúa IR50404 giảm 150 đ/kg, từ 4.150 đ/kg xuống còn 4.000 đ/kg; trong khi lúa OM 2514, OM 2717, OM 1419 vẫn giữ ở mức 4.400 đ/kg. Tại Vĩnh Long, lúa IR50404 giảm 200 đ/kg, từ 4.400 đ/kg xuống còn 4.200 đ/kg. Tại Kiên Giang, lúa tẻ thường giảm từ 5.300 đ/kg xuống còn 5.200 đ/kg; lúa dài vẫn ở mức 5.600 đ/kg.
Theo Trung tâm Tin học và Thống kê (CIS), khối lượng gạo xuất khẩu tháng 6/ 2015 ước đạt 641 nghìn tấn với giá trị đạt 267 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm 2015 ước đạt 3,055 triệu tấn và giá trị đạt 1,318 tỷ USD, giảm 6,2% về khối lượng và giảm 10,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá gạo xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2015 đạt 435,18 USD/tấn, giảm 3,78% so với cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu gạo Việt Nam lớn nhất trong 5 tháng đầu năm 2015 với 36% thị phần. Trong thời gian này, xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2014 (giảm 19,61% về khối lượng và giảm 22,61% về giá trị). Đáng chú ý nhất là thị trường Ma-lai-xia có sự tăng trưởng đột biến trong 5 tháng đầu năm 2015, tăng gấp 2,84 lần về lượng và gấp 2,33 lần về giá trị, vươn lên vị trí thứ 3 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 7,7% thị phần.
GIÁ GẠO TRONG NƯỚC
Mặt hàng
|
Tỉnh
|
Giá
|
Gạo Tám Điện Biên
|
Thái Nguyên
|
16000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Bao Thai Định Hóa
|
Thái Nguyên
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Bắc Hương
|
Thái Nguyên
|
16000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo tẻ thường Khang dân
|
Thái Nguyên
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo nếp cái hoa vàng
|
Thái Nguyên
|
21000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC IR 50404
|
An Giang
|
10000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC
|
An Giang
|
12500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo đặc sản Jasmine
|
An Giang
|
13500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo hạt dài
|
Đắc Lắc
|
12000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo hạt tròn
|
Đắc Lắc
|
8500 đ/kg (thu mua)
|
Gạo lứt
|
Đắc Lắc
|
9000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo ngang tiêu thụ nội địa
|
Đắc Lắc
|
7000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo nếp thường
|
Đắc Lắc
|
20000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo nếp địa phương
|
Đắc Lắc
|
25000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo Xi23
|
Hà Nội
|
10800 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo Bắc Thơm số 7
|
Hà Nội
|
13000 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo tẻ thường Khang dân
|
Hà Nội
|
10400 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo tẻ thường Q5
|
Hà Nội
|
10400 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo nếp cái hoa vàng
|
Hà Nội
|
23000 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo CLC IR 64
|
Tiền Giang
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo CLC IR 504
|
Tiền Giang
|
13000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Nàng thơm chợ Đào
|
Tiền Giang
|
18000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo một bụi
|
Tiền Giang
|
11500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo nàng thơm
|
Tiền Giang
|
14000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Tài nguyên Chợ Đào
|
Tiền Giang
|
15000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo thơm Jasmine
|
Tiền Giang
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Lài sữa
|
Tiền Giang
|
18500 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Ô tin
|
Tiền Giang
|
10000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Sari
|
Tiền Giang
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gạo Đài Loan 13A
|
Tiền Giang
|
15000 đ/kg (bán lẻ)
|
* Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ogyza
* Bảng giá cả thị trường nêu trên chỉ có tính chất tham khảo. Tổng công ty Lương thực Miền Bắc sẽ không chịu trách nhiệm liên quan đến việc các tổ chức/cá nhân trích dẫn, sử dụng thông tin đăng tải để sử dụng vào các mục đích kinh doanh thương mai của các tổ chức cá nhân này.
* Đơn vị cập nhật: Tổ Quản lý Website - Tổng công ty Lương thực Miền Bắc
Các tin khác